Người xưa có câu “Nhất mệnh, nhì vận” để khẳng định vai trò quan trọng số 1 của vận mệnh quyết định đến sự thành bại, thuận suy trong cuộc đời một con người. Chính vì vậy, việc tìm hiểu về mệnh và cung là một trong những kiến thức cực kỳ quan trọng của tử vi phong thủy đời người. Vậy bạn có biết “Mệnh là gì? Sinh mệnh là gì? Cung mệnh và Cung phi khác nhau như thế nào? không. Qua bài viết dưới đây, Decor Hà Nội sẽ cùng bạn tìm hiểu và lí giải chính xác, cụ thể nhất cho những câu hỏi này. Cùng theo dõi ngay bạn nhé!

Mệnh là gì? Sinh mệnh là gì?

Chắc hẳn trong cuộc sống, chúng ta nghe mọi người xung quanh đề cập đến rất nhiều về mệnh. Vậy cụ thể “Mệnh là gì?”.

Mệnh là một trong năm nguyên tố ngũ hành (Kim, Mộc, Thổ, Thủy, Hỏa) mà mỗi người thuộc vào, được quy định bởi năm sinh âm lịch của chúng ta. Mệnh trong phong thủy còn có tên gọi khác là bản mệnh hay sinh mệnh. Như vậy, khái niệm mệnh và sinh mệnh có cùng một gốc phản ánh, đó chính là thể hiện hành trong ngũ hành gắn với năm sinh của mỗi người.

Đây chính là mệnh phong thủy mà chúng ta hay được nhắc đến nhiều nhất. Mệnh được dùng trong việc xác định tử vi, coi bói toán về tính cách, số phận, và lựa chọn những khía cạnh xung quanh cuộc sống để hợp với nguồn năng lượng mỗi mệnh đại diện như: chọn hướng nhà, chọn màu xe, chọn tuổi đối tác, tuổi vợ chồng kết hôn,….

Quy luật trong mệnh phong thủy đó là: những người cung năm sinh Âm lịch dù nữ hay nam thì đều có mệnh phong thủy giống nhau, và 60 năm sẽ lặp lại 1 lần.

Tìm hiểu sâu hơn, chúng ta được biết mỗi mệnh lại được chia nhỏ thành những nạp âm cụ thể để tái hiện chính xác nhất đặc trưng của từng nhóm.

Bạn hãy cùng Decor Hà Nội tìm hiểu thêm về: Đại Khê Thủy là gì? Luận giải tìm hiểu về tính cách và vận mệnh, tình yêu chính xác

Mệnh là gì? Sinh mệnh là gì? Cung mệnh là gì? Cung phi là gì?
Mệnh là gì? Sinh mệnh là gì? Cung mệnh là gì? Cung phi là gì?

Xem mệnh ngũ hành: hành Kim

Sa trung kim (vàng trong cát):

  • Sinh năm 1955, 2015 (Ất Mùi)
  • Sinh năm 1954, 2014 (Giáp Ngọ)

Kim bạc kim (vàng pha kim khí trắng):

  • Sinh năm 1962, 2022 (Nhâm Dần)
  • Sinh năm 1963, 2023 (Quý Mão)

Hải trung kim (vàng dưới biển):

  • Sinh năm 1984, 1924 (Giáp Tý)
  • Sinh năm 1985, 1925 (Ất Sửu)

Kiếm phong kim (vàng ở mũi kiếm):

  • Sinh năm 1932, 1992 (Nhâm Thân)
  • Sinh năm 1933, 1993 (Quý Dậu)

Bạch lạp kim (vàng trong nến trắng):

  • Sinh năm 1940, 2000 (Canh Thìn)
  • Sinh năm 1941, 2001 (Tân Tỵ)

Thoa xuyến kim (vàng làm đồ trang sức)

  • Sinh năm 1970 (Canh Tuất)
  • Sinh năm 1971 (Tân Hợi)

Xem mệnh ngũ hành: hành Thủy

  • Giản hạ thủy (nước dưới khe)
  • Sinh năm 1936,1996 ( Bính Tý)
  • Sinh năm 1937, 1997 ( Đinh Sửu)

Tuyền trung thủy (nước giữa dòng suối)

  • Sinh năm 1944, 2004 ( Giáp Thân)
  • Sinh năm 1945, 2005 ( Ất Dậu)

Trường lưu thủy (nước chảy thành dòng lớn)

  • Sinh năm 1952, 2012 ( Nhâm Thìn)
  • Sinh năm 1953, 2013 ( Quý Tỵ)

Thiên hà thủy (nước ở trên trời)

  • Sinh năm 1966 ( Bính Ngọ)
  • Sinh năm 1967 ( Đinh Mùi)

Đại khê thủy (nước dưới khe lớn)

  • Sinh năm 1974 ( Giáp Dần)
  • Sinh năm 1975 ( Ất Mão)

Đại hải thủy (nước đại dương)

  • Sinh năm 1982 ( Nhâm Tuất)
  • Sinh năm 1983 ( Quý Hợi)

Xem mệnh ngũ hành: hành Mộc

Bình địa mộc (cây ở đồng bằng)

  • Năm 1958, 2018 (Mậu Tuất)
  • Năm 1959, 2019 (Kỷ Hợi)

Tang đố mộc (gỗ cây dâu)

  • Năm 1972 (Nhâm Tý)
  • Năm 1973 (Quý Sửu)

Thạch lựu mộc (gỗ cây thạch lựu)

  • Năm 1980 (Canh Thân)
  • Năm 1981 (Tân Dậu)

Đại lâm mộc (cây trong rừng lớn)

  • Năm 1928, 1988 (Mậu Thìn)
  • Năm 1929, 1989 (Kỷ Tỵ)

Dương liễu mộc (gỗ cây liễu)

  • Năm 1942, 2002 (Nhâm Ngọ)
  • Năm 1943, 2003 (Quý Mùi)

Tùng bách mộc (gỗ cây tùng bách)

  • Năm 1950, 2010 (Canh Dần)
  • Năm 1951, 2011 (Tân Mão)

Xem mệnh ngũ hành: hành Hỏa

Sơn hạ hỏa (lửa dưới chân núi)

  • Năm 1956, 2016 ( Bính Thân)
  • Năm 1957, 2017 ( Đinh Dậu)

Phúc đăng hỏa (lửa ngọn đèn)

  • Năm 1964, 2024 ( Giáp Thìn)
  • Năm 1965, 2025 ( Ất Tỵ):

Thiên thượng hỏa (lửa trên trời)

  • Năm 1978 ( Mậu Ngọ)
  • Năm 1979 ( Kỷ Mùi)

Lư trung hỏa (lửa trong lò)

  • Năm 1926, 1986 ( Bính Dần)
  • Năm 1927, 1987 ( Đinh Mão)

Sơn đầu hỏa (lửa trên núi)

  • Năm 1934, 1994 ( Giáp Tuất)
  • Năm 1935, 1995 ( Ất Hợi)

Tích lịch hỏa (lửa sấm sét)

  • Năm 1948 2008 ( Mậu Tý)
  • Năm 1949, 2009 ( Kỷ Sửu)

Xem mệnh ngũ hành: hành Thổ

Bích thượng thổ (đất trên vách)

  • Sinh năm 1960, 2020 ( Canh Tý)
  • Sinh năm 1961, 2021 ( Tân Ngọ)

Đại trạch thổ (đất thuộc 1 khu lớn)

  • Sinh năm 1968 ( Mậu Thân)
  • Sinh năm 1969 ( Kỷ Dậu)

Sa trung thổ (đất lẫn trong cát)

  • Sinh năm 1976 ( Bính Thìn)
  • Sinh năm 1977 ( Đinh Tỵ):

Lộ bàng thổ (đất giữa đường)

  • Sinh năm 1930, 1990 ( Canh Ngọ):
  • Sinh năm 1931,1991 ( Tân Mùi):

Ốc thượng thổ (đất trên nóc nhà)

  • Sinh năm 1946, 2006 ( Bính Tuất)
  • Sinh năm 1947, 2007 ( Đinh Hợi)

Thành đầu thổ (đất trên mặt thành)

  • Sinh năm 1938, 1998 ( Mậu Dần)
  • Sinh năm 1939, 1999 ( Kỷ Mão)

Bạn hãy cùng Decor Hà Nội tìm hiểu thêm về: Mệnh Thủy là gì? Tìm hiểu tính cách, tình yêu, vận mệnh, tương sinh tương khắc ra sao?

Cung mệnh là gì? Mệnh cung phi là gì? Ý nghĩa của từng cung mệnh

Khái niệm

Cung mệnh là khái niệm hoàn toàn khác so với mệnh hay sinh mệnh. Cung mệnh hay còn gọi là mệnh cung phi, là một yếu tố trong tử vi của con người dựa trên Cung Phi Bát Trạch trong Kinh Dịch. Cung mệnh bao gồm ba yếu tố là Mệnh (ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ), Cung (Cấn, càn, Đoài, Khôn) và  Hướng (Đông, Tây, Nam, Bắc).

Cung mệnh được tính toàn dựa vào năm sinh âm lịch và giới tính của mỗi người. Người có cùng năm sinh âm lịch, nhưng giới tính khác nhau sẽ có cung mệnh khác nhau.

Ý nghĩa phản ánh của cung mệnh:

Bởi cung mệnh được tính toán dựa trên ngũ hành bát quái nên phản ánh sự biến chuyển và đặc tính của vạn vật trong tự nhiên, theo dòng thời gian. Do đó, cung mệnh được ứng dụng để xác định mối quan hệ tương sinh, tương khắc về khía cạnh phong thủy để giúp cho người xem xác định được những yếu tố hợp/ khắc trong phong thủy nhà ở, đất đai, phần mộ gia tiên,…
Là một yếu tố hậu thuẫn để giúp con người vận dụng được năng lượng để có cơ hội làm ăn thăng tiến, phát đạt,…
Ý nghĩa của từng cung mệnh

Cung mệnh Càn là gì?

Trong khoa học tử vi, cung mệnh Càn là đại diện cho hình ảnh người cha, trụ cột trong gia đình, mang biểu tượng của nền móng chắc chắn, vững chãi và kiên định.
Cung Càn óc ngũ hành thuộc hành Kim, phương vị Tây Bắc.
Màu sắc đại diện của cung Càn đó là: trắng, xám, bạc.

Cung mệnh Khôn là gì?

Cung Khôn là cung đại diện cho hình ảnh người mẹ, mang ý nghĩa của sự dịu dàng, hiền hậu, giàu đức hi sinh, yêu thương.
Cung Khôn có ngũ hành thuộc hành Thổ, phương vị Tây Nam.
Màu sắc đại diện cho cung này là màu vàng, màu nâu.

Cung mệnh Chấn là gì?

Cung Chấn là cung đại diện cho hình ảnh người con trai cả trong nhà (trưởng nam), mang ý nghĩa của trọng trách, mạnh mẽ, dẫn dắt và khẳng khái.
Cung Chấn có ngũ hành thuộc hành Mộc, phương vị Đông.
Màu sắc đại diện cho cung Chấn là màu xanh lá cây.

Cung mệnh Tốn là gì?

Cung Tốn là cung đại diện cho hình ảnh người con gái lớn (trưởng nữ) trong gia đình, mang ý nghĩa của sự ôn hòa, đảm đang, tháo vát.
Cung Tốn có ngũ hành thuộc mệnh Mộc, phương vị Đông Nam.
Màu sắc đại diện của cung Tốn là màu xanh lá cây.

Cung mệnh Khảm là gì?

Cung Mệnh Khảm là cung đại diện cho người con trai thứ trong gia đình, mang ý nghĩa của sự linh hoạt, tùy cơ thích ứng, tự tin.
Cung Khảm có hành thuộc hành Thủy, phương vị Bắc.
Màu sắc đại diện của cung Khảm là màu đen, màu xanh dương.

Cung Ly là gì?

Cung Ly là cung đại diện cho hình ảnh người con gái thứ trong gia đình, mang ý nghĩa về trí tuệ thông minh, nhạy bén và sắc sảo.
Cung Ly có hành thuộc hành Hỏa, phương vị chính Nam
Màu sắc đại diện của cung Ly là màu tím, đỏ, hồng.

Cung Đoài là gì?

Cung Đoài là cung đại diện cho người con gái út trong gia đình, mang ý nghĩa của sự chăm sóc, nết na, thục nữ và khéo léo.
Cung Đoài có ngũ hành thuộc hành Kim, phương vị chính Tây.
Màu sắc đại diện của cung Đoài là màu trắng, xám, bạc.

Cung Cấn là gì?

Cung Cấn là cung đại diện cho hình ảnh người con trai út trong gia đình, mang ý nghĩa của sự nhạy cảm, đáng tin cậy.
Cung Cấn có ngũ hành thuộc hành Thổ, phương vị Đông Bắc.
Màu sắc đại diện cho cung Cấn đó là màu vàng, màu nâu.

Bạn hãy cùng Decor Hà Nội tìm hiểu thêm về: Đại Khê Thủy là gì? Luận giải tìm hiểu về tính cách và vận mệnh, tình yêu chính xác

Sự khác nhau giữa sinh mệnh và cung mệnh

Mặc dù hai khái niệm sinh mệnh và cung mệnh là hai khái niệm độc lập nhau, nhưng lại có rất nhiều người nhầm lẫn về hai khái niệm này. Chính vì vậy trong bài viết này Decor Hà Nội muốn làm rõ hơn để mọi người có thể phân biệt rạch ròi hai khái niệm:

Sinh mệnh là yếu tố được quy định ngay từ đầu khi một người chào đời, phụ thuộc vào năm sinh âm lịch và không phân biệt giới tính.
Cung mệnh là yếu tố được tính toán dựa trên cung phi bát trạch trong Kinh Dịch và có sự phân biệt giới tính.

Thông thường, theo khoa học tử vi, ảnh hưởng của sinh mệnh tác động lên cuộc đời con người chủ yếu được tính từ lúc sinh ra cho đến khi ngoài 30 tuổi. Sau 30 tuổi, mức độ tác động sẽ giảm dần.

Cung mệnh thì sẽ gắn liền với hành trình cuộc đời của mỗi người, đặt trong mối quan hệ tổng hòa của lục thân. Do đó, sinh mệnh được xem cho việc cưới xin, cát hung hàng ngày,; cung mệnh được dùng để xem xét các việc liên quan đến lập thân và lập nghiệp như xem tuổi làm nhà, tuổi xây dựng công ty, phần mộ gia tiên,..

Đã từ lâu, mệnh hay sinh mệnh được sử dụng rất phổ biến để tìm về màu sắc phù hợp ngũ hành tương sinh, tương khắc. Nhưng đôi khi, hiệu quả đem lại chưa được như mong cầu của gia chủ, vì vậy, nhiều người thường mất niềm tin vào thuật phong thủy.

Tuy nhiên, chúng ta cần xét từ gốc rễ chuẩn xác nhất của quy luật này. Khi nằm trong bụng mẹ, ta chỉ có hình hài, tức là phần CON của mỗi người được hình thành. Khi cha trời, mẹ đất cho phép, một chân linh được đầu thai vào thể xác, ta mới có phần HỒN. Vì vậy, mỗi cá nhân chúng ta luôn là sự tổng hòa giao thoa của hai phần, đó là phần CON và phần NGƯỜI.

Sinh mệnh tính được từ lúc chúng ta chào đời, thường được vận dụng để xem Tử vi, tướng pháp. Nhưng trong quá trình cuộc sống, chúng ta có cha mẹ khác nhau, vợ chồng khác nhau, các mối quan hệ khác nhau, hướng nhà khác nhau, địa lý khác nhau,.. vì vậy mệnh của mỗi người chắc chắn sẽ có những biến đổi theo không gian và cả thời gian, được gọi là cung phi. Ta được cha trời cho sinh mệnh, được mẹ đất bao bọc, yêu thường bởi bát quái.

Vì vậy đem sinh mệnh (mệnh) để giải bài toán của cung mệnh, như vậy chắc chắn kết quả thu lại sẽ có nhiều sai lệch. Vì vậy khi xem xét hướng, màu sắc, hay chọn tuổi phù hợp, chúng ta cần xét cả hai yếu tố sinh mệnh và cung mệnh để có được hiệu quả cao nhất.

Và một lần nữa cần khẳng định, Cung Phi (cung mệnh) bát trạch chính thức là một yếu tố rất quan trọng trong phong thủy. Tuy nhiên chúng ta lại thường không để ý tới mà chỉ quan tâm đến cung mệnh (cung sinh). Do đó, khi đã hiểu được bản chất của quy luật phong thủy trong tử vi, Decor Hà Nội rất mong các bạn khi lựa chọn những yếu tố phong thủy nào đó cũng cần xem xét đến Cung Phi của mình để đạt được hiệu quả.

Ví dụ, khi đặt câu hỏi để mua vật phẩm phong thủy, chúng ta cũng nên cung cấp cung phi cho người bán để họ tư vấn được chính xác nhất.

Ví dụ: Người mệnh Mộc thuộc cung Chấn nên chọn màu sắc vật phẩm phong thủy như thế nào?

Đánh giá:

Người mệnh Mộc thuộc cung Chấn, Tốn muốn được khỏe mạnh, may mắn, tài lộc, phát đạt nên chọn vật phẩm phong thủy hợp với sinh mệnh và cung mệnh của mình.

Mệnh Mộc: sinh mệnh thuộc hành Mộc
Cung Chấn, Tốn: cung mệnh cũng thuộc hành Mộc

Muốn để được tương sinh những người mệnh này nên chọn vật phẩm có màu nước: đen, màu xanh nước biển, xanh lam. Vì Thủy sinh Mộc. Những màu sắc đen, xanh nước biển, xanh lam đều thuộc hành Thủy, hỗ trợ rất tốt cho hành Mộc.

Còn chọn màu tương hợp với bản mệnh thì màu xanh lá cây, xanh da trời (thuộc Mộc) sẽ rất hợp với chủ nhân mệnh Mộc.

Điều lưu ý đối với những chủ nhân thuộc mệnh Mộc thuộc cung Chấn, Tốn. Đó là tuyệt đối không nên dùng các loại vật phẩm có màu sắc thuộc Kim như màu trắng vì chúng sẽ không tốt cho họ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *